MÁY NÉN

  • Máy nén là một loại máy được sử dụng để tăng áp suất không khí từ khí quyển bình thường 14, 7 (Pounds per Square inch p.s.i) lên đến 200psi. Các máy nén được phân loại nhờ các phương tiện đổi chỗ không khí xảy ra như pittong, cánh quạt, màng ngăn và van.

    Các máy nén loại pittông vẫn được sử dụng rộng rãi nhưng được thay thế bằng các máy nén loại chân vịt. Các máy nén loại cánh quạt khai thác áp suất từ hoạt động chuyển động qua lại của đĩa mềm, nhưng bị giới hạn bởi dung tích và áp suất vì thế ít được sử dụng trong phòng sơn.

    Các máy nén loại pittông hoạt động trong phạm vi tương tự như các động cơ xe hơi với sự đổi chỗ của pittông để tạo ra áp suất.

     

    VẼ HÌNH TRANG 11/21.

    Máy nén pittông một tầng có vài trụ cuốn vào trong không khí và nén nó để áp suất cuối cùng của nó trong một Stroke. Chúng thường được giới hạn đến khoảng 100 psi mà tại đó hiệu quả của chúng không thể bắt đầu để gia tăng nhưng sẽ tạo ra hơn 150 psi khoang 60% hiệu quả thể tích.

     

    VẼ HÌNH TRANG 11/21.

    Máy nén chân vịt dựa vào sự ăn khớp của các khung xoay trong một cách tương tự như những cái bơm dầu của xe ôtô. Chúng có nhiều hiệu quả, êm và sạch hơn các máy nén loại pittông. Các máy nén loại có van sử dụng một cái van xoay quanh để nén không khí và dựa vào sự chụi đựng kín giữa van và trụ mà nó không xuất hiện thành công bằng các loại chân vịt.

    Các nhà sản xuất trích dẫn sự phân phối máy nén trong cfm đối với các sản phẩm của chúng và nó được tính toán bằng việc nhân lên sự đổi chỗ bởi hiệu quả thể tích như máy nén một tầng với 100 psi có sự đởi chỗ 10 cfm và 70% hiệu quả thể tích thực sự phân phối 7 cfm sẽ được sử dụng.

    Unbader tự động thường được lắp thích hợp với các máy nén. Khi áp suất tối đa đạt được thì chốt van của Unbader mở để không khí đi qua một ống nhỏ đến máy Unbader và chỗ nắm giữ mở van ở nơi vào trên máy nén rồi để nó chạy không. Khi áp suất rơi xuống đáy lắp đặt, một lò xo bịt chì tự đóng kín. Không khí ở Unbader bị tắt khiến cho van ở nơi vào đóng lại và máy nén chạy bình thường.

     

    VẼ HÌNH TRANG 11/22.

                Các máy nén được lắp hợp với những dụng cụ áp suất ly tâm. Những dụng cụ này cho phép động cơ bắt đầu và thu được động lượng trước khi gia nhập vào việ bơm không khí tương phản với áp suất. Nếu máy nén được sử dụng ít hơn 60% thì thời gian áp suất tự động xoay quanh mà nó vặn tắt động cơ điện tại giới hạn cao và vặn tắt lui lại giới hạn thấp hơn cũng thường được sử dụng.

    Khi chọn lựa máy nén những đòi hỏi về dụng cụ cfm và áp suất giống như sẽ được thêm vào trong sử dụng và khả năng được xem xét của máy nén là không đáng kể. Theo hướng dẫn đối với loại pittông, mỗi một kích cỡ động cơ năng lượng sẽ phân phối khoảng 4 cfm không khí có thể dùng được.

    _ Một mặt nạ không khí đòi hỏi khoảng 3cfm.

    _ Súng phun Ex/43 thì khoảng 12cfm.

    _ Súng phun HVLP có thể đòi hỏi 20cfm.

    _ Những Sander quỹ đạo mội cái 10 – 20cfm.

    Các máy nén thường được trích dẫn trong sự tiêu thụ không khí tự do trong Cubic Feet Per minute với một động cơ năng lượng cắt xen vào 80/100 psi. 10, 6 – 13, 6 sự tiêu thụ không khí tự do và tiếp tục sử dụng các số, 3, 1 – 3, 9 sản lượng không khí tự do được trích dẫn.

    Nhờ khi phun lại thì việc phun liên tục xảy ra, sản lượng không khí tự do tiếp tục rơi xuống thấp theo nhu cầu súng phun tuy nhiên sự tiêu thụ máy nén có thể xuất hiện thích hợp. Khi áp suất gia tăng trong bình chứa thì áp suất trở lại ssẽ giảm đi hiệu quả và máy nén phải hoạt động nhiều.

    Áp kế là một máy đó được sử dụng để đo sự khác biệt của áp suất, so sánh áp suất bên trong và bên ngoài buồng áp suất. Nếu áp kế được tra đều đặn, được sử dụng để chỉ định sự thay đổi mà nó sẽ xảy ra cả nơi đi ra của các máy lọc đã bị cản trở. Sự hạn chế việc di chuyển của không khí và dòng chảy của không khí đã thay đổi để cân bằng buồng áp suất.

    Quá nhiều điện âm và chất bẩn sẽ bị hấp thụ trên khắp các đỉnh và bên dưới cửa lớn trong buồng. Quá nhiều điện dương và tàn sơn sẽ bị chiếm trong xưởng.

     

    VẼ HÌNH TRANG 11/23.